Điều 8, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định 6 loại hóa đơn điện tử cụ thể như sau:
1. Hóa đơn GTGT
Là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa.
- Hoạt động vận tải quốc tế.
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
2. Hóa đơn bán hàng
Là hóa đơn dành cho:
-Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ nội địa
- Hoạt động vận tải quốc tế
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp coi như xuất khẩu
- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan"
3. Hóa đơn điện tử tài sản công
- Tài sản tại các cơ quan, tổ chức
Tài sản kết cấu hạ tầng
- Tài sản công được Nhà nước giao
- Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước
- Tài sản xác lập quyền sở hữu toàn dân
- Tài sản công bị thu hồi
- Vật tư thu hồi từ việc xử lý tài sản công.
4. Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia
Sử dụng khi các cơ quan thuộc hệ thống dự trữ nhà nước bán hàng dự trữ quốc gia.
5. Các loại hóa đơn khác: tem, vé, thẻ, phiếu thu tiền,...
6. Các chứng từ được in, phát hành và quản lý như hóa đơn
Gồm: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.