9 Thuật ngữ tài chính cá nhân nhất định phải biết
ĐĂNG NGÀY 4/1/2021 3:57:38 PM

Khi bạn là người chịu trách nhiệm về tiền bạc của mình, tốt nhất bạn nên có một số hiểu biết về các khái niệm tài chính cơ bản. Nhưng biết bắt đầu từ đâu đây?

Bài viết này sẽ giới thiệu bạn 9 thuật ngữ tài chính nên biết, những thuật ngữ tài chính “vỡ lòng” ai cũng nên hiểu.

1. Tài sản ròng (Net worth)

Tài sản ròng là thước đo sức khỏe tài chính của bạn. Đó là kết quả của tổng tài sản bạn có trừ đi tổng số tiền bạn nợ.

Bạn đang có sức khỏe tài chính tốt nếu giá trị ròng của bạn ở mức dương. Và ngược lại, bạn sẽ phải cố gắng nhiều nếu giá trị ròng của bạn ở bất kỳ đâu trong mức âm. Tổng tài sản ròng cũng có thể được xem như “thước đo” chứng minh bạn đã đi được bao xa qua thời gian. Nói dễ hiểu, tức là trải qua bao năm, bạn đã có được bao nhiều tiền.

2. Lạm phát (Inflation)

Lạm phát đề cập đến sự gia tăng bền vững của giá hàng hóa và dịch vụ. Khi giá cả tăng do lạm phát, tiền của bạn sẽ ngày càng mua được ít hàng hơn. Các chuyên gia chỉ ra rằng tỷ lệ lạm phát lịch sử là 3% mỗi năm.

Điều quan trọng nhất là liệu thu nhập của bạn có tăng cùng tốc độ với lạm phát hay không. Nếu tiền lương của bạn không theo kịp với lạm phát, bạn sẽ không đủ khả năng chi trả trong vài năm tới.

3. Thanh khoản (Liquidity) – thuật ngữ tài chính nên biết

Nói một cách dễ hiểu, thanh khoản là khả năng dễ dàng mua bán, khả năng dễ dàng đổi hàng thành tiền của bạn. Tiền mặt là thứ có tính thanh khoản cao nhất, bởi vì bạn có thể dùng nó để trao đổi thành thứ khác gần như ngay lập tức. Rất nhiều loại tài sản khác có tính thanh khoản thấp, ví dụ như nhà của bạn. Thường người ta không thể bán nhà ngay trong một sớm một chiều và đổi thành tiền mặt liền được.

Quỹ khẩn cấp của bạn nên ở trong một tài khoản tiền mặt vì luôn sẵn sàng trong trường hợp cần dùng cho việc gấp. Còn giả sử như bạn dùng tiền đầu tư vào thị trường chứng khoán, thì khi cần dùng cho việc gì đó, bạn sẽ phải bán chứng khoán và rút tiền ra. Việc này sẽ làm tốn thêm thời gian và chi phí nhất định.

4. Thị trường bò (Bull market)

Thị trường bò, thị trường tăng giá đề cập đến một thị trường đang trên đà phát triển. Điều đó có nghĩa là giá cổ phiếu trên thị trường ngày càng tăng. Thông thường, một thị trường tăng giá cũng có nghĩa là nền kinh tế đang ở trạng thái tốt, và mức độ thất nghiệp thấp.

5. Thị trường gấu (Bear market)

Thị trường giá xuống ngược lại với thị trường tăng giá. Nói cách khác, thị trường đang giảm. Giá cổ phiếu đang giảm, nền kinh tế suy thoái và tỷ lệ thất nghiệp đang tăng lên.

Nghe có vẻ là một điều tồi tệ (và chắc chắn là không tốt), nhưng điều quan trọng nhất cần ghi nhớ là thị trường là một “tàu lượn siêu tốc”. Nghĩa là nó nhất định phải lên xuống và mọi người không nên hoảng sợ mỗi khi thị trường có vẻ xấu đi một chút.

Những bạn trẻ có lợi thế về thời gian. Tức kinh tế, tiền bạc rồi sẽ từ từ phát triển. Nên thị trường giá xuống không hẳn là một điều tiêu cực hoàn toàn.

6. Khẩu vị rủi ro (Risk tolerance)

Tiếp hình ảnh so sánh chuyến tàu lượn mà chúng ta đã thảo luận phía trên. Khả năng chấp nhận rủi ro, tức khẩu vị rủi ro, đề cập đến việc bạn cảm thấy thoải mái như thế nào với những cú lên xuống tàu lượn này. Đó là việc bạn hiểu và chấp nhận chu kỳ lên xuống, hay căng thẳng hoảng loạn về chuyển biến giá cả. Mức độ chấp nhận rủi ro của bạn quyết định mức độ “liều lĩnh” với các khoản đầu tư của mình.

Khả năng chấp nhận rủi ro không chỉ là cảm tính – nó phụ thuộc vào lượng thời gian bạn phải đầu tư, khả năng kiếm tiền trong tương lai và những tài sản bạn có mà không được đầu tư, chẳng hạn như nhà hoặc tài sản thừa kế của bạn. Các ngân hàng lớn như Wells Fargo, Merrill Lynch và Vanguard cung cấp các công cụ trực tuyến để giúp xác định khẩu vị rủi ro của riêng bạn.

7. Phân bổ tài sản (Asset allocation) và Đa dạng hoá (Diversification)

Việc phân bổ tài sản – nơi bạn đầu tư tiền vào – phụ thuộc vào nhu cầu và mục tiêu cá nhân của mỗi người. Đây cũng là cơ sở của đa dạng hóa.

Mục tiêu của đa dạng hóa danh mục đầu tư là quản lý rủi ro mà chúng ta đã đề cập ở điểm sáu – nếu bạn “giữ tất cả trứng của mình trong một giỏ”, điều gì sẽ xảy ra với sự thịnh vượng của bạn nếu giỏ rơi và trứng vỡ hết? Bạn sẽ muốn một số của cải được cất giữ ở nơi khác. Đa dạng hóa cho phép cân bằng. Bạn từ bỏ một số ưu điểm, nhưng bạn giảm bớt được một số nhược điểm rủi ro.

Hãy lưu ý rằng chỉ phân tán các khoản đầu tư của bạn loanh quanh vài cổ phiếu có thể không hiệu quả. Để đa dạng hóa hiệu quả, bạn phải có chiến lược đầu tư rõ ràng và khoa học. Chuyện đa dạng hoá danh mục đầu tư thực sự rất tốn chất xám và có thể không dễ như bạn tưởng.

8. Lãi suất (Interest)

Lãi suất có thể có lợi cho bạn, hoặc chống lại bạn. Tuỳ thuộc và mỗi hoàn cảnh.

Khi nói đến tiết kiệm tiền, lãi suất có nghĩa là tiền của bạn sẽ để tiếp ra nhiều tiền nữa. Khi gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm tại một ngân hàng, bạn đang cho ngân hàng đó vay tiền của bạn. Lãi suất là những gì họ trả cho bạn để vay số tiền đó; đó là một tỷ lệ phần trăm có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào tình trạng của nền kinh tế.

Ngược lại, khi bạn vay tiền từ ai đó – hãy nghĩ đến công ty phát hành thẻ tín dụng của bạn – bạn phải trả lãi cho họ khi vay số tiền này, giống như ngân hàng đã trả tiền để vay tiền của bạn. Bạn sẽ tiếp tục trả lãi cho đến khi bạn trả hết được số tiền đã mượn. Đó là lý do tại sao điều quan trọng là bạn phải tránh khỏi nợ nần, hoặc nếu bạn đang mắc nợ,
cố gắng trả hết càng nhanh càng tốt.

9. Lãi kép (Compound interest)

Lãi gộp, lãi kép là số tiền lãi mà bạn kiếm được dựa trên số dư được cộng dồn, chứ không phải chỉ theo số tiền bạn có ban đầu. “Lãi mẹ đẻ lãi con” chính là câu nói ví von quen thuộc của lãi kép.

Bài viết đã giới thiệu độc giả 9 thuật ngữ tài chính nên biết dành cho tất cả mọi người. Không hẳn chỉ là những chuyên gia, những người làm tài chính mới nên hiểu. Mà ngay cả các bạn đi làm văn phòng, sinh viên cũng không thể bỏ qua.